Hợp đồng có điều kiện là gì? Đặc điểm và mục đích của hợp đồng
Hợp đồng có điều kiện là loại hợp đồng rất thường gặp trong cuộc sống hiện nay. Việc tạo điều kiện cho hợp đồng sẽ giúp cho các bên bảo vệ chắc chắn quyền và nghĩa vụ của mình một cách tốt nhất. Vậy hợp đồng có điều kiện là gì? Hợp đồng có điều kiện có đặc điểm và mục đích gì? Cùng Viettelnet tìm hiểu về hợp đồng có điều kiện ngay tại bài viết này nhé!
Hợp đồng có điều kiện là gì?
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên trong việc xác lập, thay đổi và chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Theo đó, hợp đồng có điều kiện là một loại hợp đồng được quy định trong Bộ luật Dân sự 2015, theo đó, hợp đồng có điều kiện là loại hợp đồng mà việc thực hiện phụ thuộc vào việc phát sinh, thay đổi và chấm dứt một sự kiện nhất định.
Sau khi giao kết, hiệu lực của hợp đồng sẽ phụ thuộc vào điều kiện hoặc sự kiện do các bên thỏa thuận. Sự kiện này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ các bên đã giao kết.
Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng có điều kiện
Tương tự các loại hợp đồng dân sự khác, hợp đồng có điều kiện cũng cần phải đáp ứng các điều kiện về:
Điều kiện về chủ thể
Trước hết, chủ thể trong hợp đồng có điều kiện phải đáp ứng các điều kiện về chủ thể của hợp đồng. Hợp đồng dân sự phải có tối thiểu 2 bên chủ thể, một bên ra điều kiện và một bên chấp thuận điều kiện, thực hiện các điều kiện này. Các bên trong hợp đồng có thể là cá nhân, tổ chức hoặc hộ kinh doanh,…
Nếu chủ thể là cá nhân thì hợp đồng phải do cá nhân ký, nếu là pháp nhân thì sẽ do người đại diện theo pháp luật hoặc theo đại diện theo ủy quyền ký (phải có giấy ủy quyền). Các bên chủ thể trong hợp đồng sẽ có quyền và nghĩa vụ tương ứng và phải thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình.
Điều kiện về nội dung và mục đích
Đầu tiên, nội dung của hợp đồng dân sự có điều kiện phải tuân thủ các quy định pháp luật, không vi phạm điều cấm của luật. Đồng thời, nội dung của hợp đồng cũng không được trái đạo đức, xã hội.
Hợp đồng có điều kiện cần có mục đích. Tuy nhiên, bạn cũng cần lưu ý, mục đích của hợp đồng sẽ khác với động cơ xác lập hợp đồng. Trong đó, mục đích là một yếu tố để các bên chủ thể xác định liệu hợp đồng có đáp ứng được điều kiện có hiệu lực hay không trong khi động cơ được hiểu là yếu tố thúc đẩy các bên trong quan hệ tham gia xác lập hợp đồng. Nếu không có động cơ thì sẽ không phát sinh hợp đồng.
Cho nên, đây cũng là một yếu tố đương nhiên phải có. Mục đích của hợp đồng cần phải được xác định cụ thể còn động cơ thì có thể xác định hoặc không xác định.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, các bên có thể đạt được động cơ ban đầu. Điều này sẽ không ảnh hưởng đến hiệu lực của hợp đồng. Tuy nhiên, nếu mục đích không được thực hiện hoặc thực hiện nhưng không đạt được thì hợp đồng này sẽ vô hiệu. Mục đích của hợp đồng không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội hoặc không xâm phạm đến lợi ích nhà nước, lợi ích công cộng hoặc các lợi ích hợp pháp của người khác.
Điều kiện tự nguyện giao kết hợp đồng
Bản chất của hợp đồng là sự thỏa thuận và pháp luật Việt Nam luôn tôn trọng sự tự nguyện, tự do ý chí của các bên khi tham gia giao kết hợp đồng. Hợp đồng phải được thành lập dựa trên sự tự do ý chí của các bên và đây là điều kiện để hợp đồng phát sinh hoặc hủy bỏ.
Khi thỏa thuận các điều khoản trong hợp đồng, các bên được phép tự do lựa chọn, thỏa thuận các điều khoản và điều kiện kèm theo. Việc thỏa thuận này phải thể hiện được sự tự nguyện của các bên và phải công bằng, khách quan. Trong trường hợp, một bên bị lừa dối, nhầm lẫn hoặc bị đe dọa thì hợp đồng này sẽ bị vô hiệu.
Điều kiện về hình thức của hợp đồng
Hình thức này cũng là một trong các điều kiện quan trọng để hợp đồng có điều kiện có hiệu lực. Đây là một trong các điều kiện vô cùng quan trọng. Từ đó là căn cứ để phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên khi tham gia.
Theo quy định hiện nay của Bộ luật Dân sự 2015, hình thức không là điều kiện bắt buộc để hợp đồng có hiệu lực trong tất cả trường hợp. Tuy nhiên, căn cứ theo Khoản 4 Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 thì hình thức là điều kiện có hiệu lực của hợp đồng trong trường hợp pháp luật có quy định.
Ví dụ như hợp đồng chuyển giao công nghệ, theo quy định của pháp luật, hợp đồng chuyển giao bắt buộc phải thành lập bằng văn bản. Nếu không được thành lập bằng văn bản thì hợp đồng sẽ không phát sinh hiệu lực.
Hy vọng với những thông tin mà Viettelnet chia sẻ bên trên, các bạn đã hiểu rõ hơn về loại hợp đồng có điều kiện. Hiện nay, hợp đồng có điều kiện đang được giao kết và xác lập vô cùng phổ biến, vậy nên khi bạn giao kết loại hợp đồng này thì hãy lưu ý các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng để phát sinh hiệu lực pháp lý nhé!